Một số kiến thức quản trị mạng Microsoft (MCSA)
Tác giả: teppy
Chào các bạn!
Tôi xin được giới thiệu sơ lược một số
kiến thức cơ bản nhất về việc quản
trị mạng Microsoft.
Trong thời gian post bài nếu có gì thiếu sót
hoặc bị sai sót mong các bạn cùng tham gia góp ý nha
để mình có thêm tinh thần mà post tiếp.
MỘT SỐ KIẾN THƯC
QUẢN TRỊ MẠNG MICROSOFT (MCSA)
Phần I: Giới thiệu
về Windows server 2003:
I. Sơ lượt về HĐH Windows
Server 2003:
- Trước đây HĐH Windows 2000 có 3 phiên bản chính là:
. Windows 2000 Server.
. Windows 2000 Advanced Server.
. Windows 2000 Datacenter Server.
- Mỗi loại phiên bản Microsoft bổ sung các tính năng
mở rộng cho từng loại dịch vụ.
- Đến khi Windows Server 2003 ra đời thì Microsoft cũng
dựa vào những thính năng cơ bản của từng phiên
bản để phân loại do đó có rất nhiều phiên
bản được tung ra thị trường. Tuy nhiên được
sử dụng rộng rãi nhất là 4 phiên bản sau
đây:
. Windows Server 2003 Standard Edition.
. Windows Server 2003 Enterprise Edition.
. Windows Server 2003 Datacenter Edition.
. Windows Server 2003 Web edition.
So với phiên bản 2000 thì HĐH Server 2003 có những
đặc tính sau:
- Khả năng kết nối nhiều Server để chia sẻ
tải ( Network Load Balancing Clusters ) và cài đặt nóng Ram ( Hot
swap ).
- Windows Server 2003 hổ trợ tốt cho HĐH Windows XP như:
hiểu được chính sách nhóm ( Group Policy ) được thiết
lập trong WinXP, có bộ công cụ quản trị
mạng đầy đủ chạy trên WinXP.
- Tính năng cơ bản của Mail Server được tích hợp
sẵn: đối với các công ty nhỏ không đủ chi phí
để mua Exchange để xây dựng Mail Server thì có
thể sử dụng dịch vụ POP3 và SMTP đã được
tích hợp sẵn trong Windows Server 2003 để làm một
hệ thống Mail đơn giản phục vụ công ty.
- Cung cấp miễn phí cơ sở dữ liệu thu gọn
MSDE (Microsoft Database Engine) được cắt sén từ SQL Server
2000. Tuy MSDE không có công cụ quản trị nhưng nó cũng
giúp ích cho các công ty nhỏ triển khai được các ứng
dụng liên quan đến cơ sở dữ liệu mà không
phải tốn nhiều chi phí để mua SQL Server.
- NAT Traversal hỗ trợ IPSec đó là một cải tiến
mới trên môi trường 2003 này, nó cho phép các máy bên trong
mạng nội bộ thực hiện kết nối peer -
to - peer đến các máy bên ngoài Internet đặc biệt các thông
tin được truyền giữa các máy này có thể được
mã hóa hoàn toàn.
- Bổ sung thêm tính năng NetBIOS over TCP/IP cho dịch vụ RRAS
( Routing and Remote Access ). Tính năng này cho phép bạn duyệt các
máy tính thông qua công cụ Netwok Neighborhood.
- Phiên bản Active Directory 1.1 ra đời cho phép chúng ta ủy
quyền từ các gốc rể với nhau đồng
thời việc backup dữ liệu của Active Directory
cũng dễ dàng hơn.
- Hổ trợ tốt hơn công cụ quản trị từ
xa do Windows Server 2003 cải tiến RDP ( Remote Desktop Protocol )
có thể truyền trên đường truyền 40Kbps. Web Admin
cũng ra đời giúp người quản trị Server từ xa
thông qua một dịch vụ web một cách trực quan và
dễ dàng.
- Hỗ trợ môt trường quản trị Server thông qua
dòng lệnh phong phú hơn.
- Các Cluster NTFS có kích thước bất kỳ khác với Windows
2000 Server chỉ hổ trợ 4KB.
- Cho phép tạo nhiều gốc DFS ( Distributed File System ) trên
cùng một Server.
II. Cài đặt Windows Server 2003:
- Đối với phần cài đặc thông thường tôi xin không
hướng dẫn nữa vì đối với dân IT
chuyện này là bình thuờng. Tuy nhiên có một cách giúp
chúng ta làm biến khi phải cài cùng lúc nhiều máy đó là
tự động cài đặt mà không cần chúng ta tự tay
điều chỉnh những thông số. Vậy tôi xin giới
thiệu cách đó ngay đây. Và nếu như các bạn để ý
thì các bước tôi chuẩn bị chính là quá trình
cài đặt chính thức mà thông thường chúng ta hay làm
nhất.
- Chuấn bị đĩa Source cài đặc Windows Server 2003:
tạo tập tin trả lời tự động bằng
Setup Manager.
1. Giải nén tập tin Deploy.cab được lưu trong thư mục
Support\Tools trên đĩa cài đặc Windows Server 2003.
2. Chạy tập tin Setupmgr.exe
3. Hộp thoại Setup Manager xuất hiện, nhấn Next.
4. Xuất hiện hộp thoại New or Existing Answer File.
Hộp thoại này cho phép bạn chỉ định tạo ra
một tập tin trả lời mới, tập tin này
phản ánh cấu hình máy tính hiện hành hoặc
chỉnh sửa một tập tin sẵn có. Chọn Create
new và nhấn Next.
5. Xuất hiện hộp thoại Type of Setup. Chọn
Unattended Seup và nhấn Next.
6. Trong hộp thoại Product, chọn HĐH cài đặt sử
dụng tấo tin trả lời tự động. Chọn
Windows Server 2003, Enterprise Edition. Nhấn Next
7. Trong hộp thoại User Interaction chọn mức độ
tương tác với trình cài đặt của người sử
dụng. chọn Fully Automated, nhấn Next
8. Xuất hiện hộp thoại Distribution Share chọn
Setup from a CD. Nhấn Next
9. Trong hộp thoại License Agreement, đánh dấu vào ô I accept
the of……Nhấn Next.
10. Trong hộp thoại Setup Manager, khung bên trái xuất
hiện cây thư mục, chúng ta lần lượt làm từ trên
xuống.
a. Name and Organization điền tên và tổ chức sử
dụng HĐH. Next
b. Chọn mục Time Zone. Chọn múi giờ (GMT +7:00)
Bangkok, Hanoi, Jakata.
c. Tại mục Product Key điền đầy đủ và chính xác
CD-Key vào 5 ô trống. Next
d. Tại mục Licensing Mode, chọn số máy trong mạng
nội bộ ( ở nước ngoài nếu mua bản
quyền bao nhiêu thì khai báo trong ô này). Tuy nhiên vì
kinh tế eo hẹp nên chúng ta hay xài Free. Next
e. Tại mục Computer Names, điền tên máy dự định
cài đặt vào. Next
f. Tại mục Administrator Password, nhập vào password
của người quản trị. Nếu muốn mã hóa
password thì đánh dấu vào ô “ Encrypt the Administrator password
”. Nhấn Next
g. Tại mục Network Component, cấu hình các thông
số cho giao thức TCP/IP và cài thêm các giao thức… Next
h.Tại mục Workgroup or Domain, cho phép máy gia nhập vào
Workgroup or Domain có sẵn.
Sau khi đã điền đầy đủ các thông số thì
Setup Maneger sẽ tạo ra 3 tập tin đó là:
• Unattend.txt: đây là tập tin trả lời, chứa tất
cả các câu trả lời mà Setup Maneger thu thập
được.
• Unattend.udb: đây là tập tin cơ sở dữ liệu chứa
tên các máy tính sẽ được cài đặt. tập tin này chỉ
được tạo ra khi bạn chỉ định danh sách các
tập tin và được sử dụng khi bạn thực
hiện cài đặt tự động.
• Unattend.bat: chứa dòng lệnh với các tham số
được thiết lập sẵn. tập tin này cũng
thiết lập các biến môi trường chỉ định các
tập tin liên quan.
Cách sử dụng tập tin trả lời: sửa tập
tin Unattend.txt thành WINNT.SIF và lưu trên đĩa mềm.
Đưa đĩa cài đặt Windows server 2003 vào khởi động
bằng CD-Rom. Chương trình cài đặt trên đĩa CD sẽ
tự động tìm đọac tập tin WINNT.SIF trên đĩa
mềm và tiến hành cài đặt không cần theo dõi.