1. Hàm Phân phối xác
suất
Hàm NORMINV()
Trả về nghịch đảo của phân phối tích
lũy chuẩn.
Cú pháp: = NORMINV(probability,
mean, standard_dev)
probability : Xác suất ứng
với phân phối chuẩn
mean : Giá trị trung bình cộng
của phân phối
standard_dev : Độ lệch
chuẩn của phân phối
Lưu ý:
o Nếu có bất
kỳ đối số nào không phải là số, NORMINV()
sẽ báo lỗi #VALUE!
o Nếu probability nhỏ
hơn 0 hoặc lớn hơn 1, NORMINV() sẽ báo lỗi
#NUM!
o Nếu standard_dev nhỏ
hơn hoặc bằng 0, NORMDINV() sẽ báo lỗi #NUM!
o Nếu mean = 0 và
standard_dev = 1, NORMINV() sẽ dùng phân bố chuẩn.
o NORMINV() sử
dụng phương pháp lặp đi lặp lại
để tính hàm. Nếu NORMINV() không hội tụ sau 100
lần lặp, hàm sẽ báo lỗi #NA!
Ví dụ:
1. Hàm Phân phối xác
suất
Hàm NORMSDIST()
Trả về hàm phân phối tích lũy chuẩn tắc
của phân phối chuẩn, là hàm phân phối tích lũy có
giá trị trung bình cộng bằng 0 và độ lệch
chuẩn là 1:
Cú pháp: = NORMSDIST(z)
z : Giá trị
để tính phân phối
Lưu ý:
o Nếu z không
phải là số, NORSMDIST() sẽ báo lỗi #VALUE!
Ví dụ:
NORMSDIST(1.333333) = 0.908789 (phân
phối tích lũy chuẩn tại 1.333333)
1. Hàm Phân phối xác
suất
Hàm NORMSINV()
Trả về nghịch đảo của hàm phân phối
tích lũy chuẩn tắc.
Cú pháp: = NORMSINV(probability)
probability : Xác suất ứng với
phân phối chuẩn tắc.
Lưu ý:
o Nếu probability
không phải là số, NORMSINV() sẽ báo lỗi #VALUE!
o Nếu probability nhỏ
hơn 0 hoặc lớn hơn 1, NORMSINV() sẽ báo lỗi
#NUM!
o NORMSINV() sử
dụng phương pháp lặp đi lặp lại
để tính hàm. Nếu NORMSINV() không hội tụ sau 100
lần lặp, hàm sẽ báo lỗi #NA!
Ví dụ:
NORMSINV(0.908789) = 1.3333 (nghịch
đảo của phân phối tích lũy chuẩn tắc
với xác suất là 0.908789)
1. Hàm AVEDEV()
Trả về sai số tuyệt đối trung bình của
các điểm dữ liệu.
Để xác định được giá trị cần
đo x theo một trị số trung bình,
thường ta sẽ dùng một phép thử
được thực hiện n lần, nhằm
mục đích khắc phục những sai số ngẫu
nhiên. Trong Excel, chúng ta dùng hàm AVERAGE() để tính trị
số trung bình này, dựa theo công thức:
Mặc dù các sai số ngẫu nhiên
của n lần thử có thể ngẫu nhiên bù
trừ lẫn nhau và ta đã có được một giá
trị lý tưởng x, nhưng về nguyên tắc,
ta phải chấp nhận ước lượng sai
số theo kiểu tối đa (sai số tuyệt
đối trung bình), hay còn gọi là độ ngờ của
kết quả, theo công thức:
Trong Excel, chúng ta dùng hàm AVEDEV()
để tính công thức này.
Cú pháp: = AVEDEV(number1,
number2, ...)
number1, number2, ... : Có thể có từ
1 đến 255 đối số (con số này trong Excel 2003
trở về trước chỉ là 30). Có thể dùng
mảng hoặc tham chiếu vào mảng các đối
số.
Lưu ý:
o Đối số
phải là số hoặc là tên, mảng, hoặc tham
chiếu có chứa số.
o Nếu đối
số là mảng hay tham chiếu mảng có chứa
những giá trị text, giá trị logic, ô rỗng... thì
những giá trị này sẽ được bỏ qua, tuy
nhiên các ô chứa giá trị zero (0) thì vẫn
được tính toán.
o AVEDEV() luôn chịu
ảnh hưởng bởi đơn vị đo
lường của dữ liệu.
Ví dụ:
AVEDEV(4, 5, 6, 7, 5, 4, 3) = 1.020408 (sai số
tuyệt đối trung bình của các đối số
trong công thức)
1. Hàm Thống kê
Hàm AVERAGEIF()
Trả về trung bình cộng (số học) của
tất cả các ô được chọn thỏa mãn
một điều kiện cho trước.
Cú pháp: = AVERAGEIF(range,
criteria, average_range)
range : Là một hoặc
nhiều ô cần tính trung bình, có thể bao gồm các con
số, các tên vùng, các mảng hoặc các tham chiếu
đến các giá trị...
criteria : Là điều
kiện dưới dạng một số, một biểu
thức, địa chỉ ô hoặc chuỗi, để
qui định việc tính trung bình cho những ô nào...
average_range : Là tập hợp
các ô thật sự được tính trung bình. Nếu
bỏ trống thì Excel dùng range để tính.
Lưu ý:
o Các ô trong range nếu
có chứa những giá trị luận lý (TRUE hoặc FALSE)
thì sẽ được bỏ qua.
o Những ô rỗng
trong average_range cũng sẽ được bỏ
qua.
o Nếu range
rỗng hoặc có chứa dữ liệu text, AVERAGEIF
sẽ báo lỗi #DIV/0!
o Nếu có một ô nào
trong criteria rỗng, AVERAGEIF sẽ xem như nó bằng
0.
o Nếu không có ô nào
trong range thỏa mãn điều kiệu của criteria,
AVERAGEIF sẽ báo lỗi #DIV/0!
o Bạn có thể các
ký tự đại diện như ?, * trong criteria
(dấu ? thay cho một ký tự nào đó, và dấu * thay
cho một chuỗi nào đó). Khi điều kiện trong criteria
là chính các dấu ? hoặc *, thì bạn gõ thêm dấu ~
trước nó.
o average_range không nhất thiết
phải có cùng kích thước với range, mà các ô
thực sự được tính trung bình sẽ dùng ô trên
cùng bên trái của average_range làm ô bắt đầu, và
bao gồm thêm những ô tương ứng với kích
thước của range. Xem ví dụ sau:
Ví dụ 1:
Ví dụ 2:
1. Hàm Thống kê
Hàm AVERAGEIFS()
Trả về trung bình cộng (số học) của
tất cả các ô được chọn thỏa mãn
nhiều điều kiện cho trước.
Cú pháp: = AVERAGEIFS(average_range,
criteria_range1, criteria1, criteria_range2, criteria2, ...)
average_range : Vùng cần tính trung
bình, có thể bao gồm các con số, các tên vùng, các mảng
hoặc các tham chiếu đến các giá trị...
criteria_range1,
criteria_range2, ... : Vùng chứa những điều
kiện để tính trung bình. Có thể khai báo từ 1
đến 127 vùng.
criteria1, criteria2, ... : Là các điều
kiện để tính trung bình. Có thể khai báo từ 1
đến 127 điều kiện, dưới dạng
số, biểu thức, tham chiếu hoặc chuỗi...
Lưu ý:
o Nếu average_range
rỗng hoặc có chứa dữ liệu text, AVERAGEIFS
sẽ báo lỗi #DIV/0!
o Nếu có một ô nào
trong những vùng criteria_range rỗng, AVERAGEIFS sẽ
xem như nó bằng 0.
o Những giá trị
logic: TRUE sẽ được xem là 1, và FALSE sẽ
được xem là 0.
o Mỗi ô trong average_range
chỉ được tính trung bình nếu thỏa
tất cả điều kiện quy định cho ô đó
o Không giống như
AVERAGEIF(), mỗi vùng criteria_range phải có cùng kích
thước với average_range
o Nếu có một ô nào
trong average_range không thể chuyển đổi sang
dạng số, hoặc nếu không có ô nào thỏa tất
cả các điều kiện, AVERAGEIFS sẽ báo lỗi
#DIV/0!
o Có thể các ký tự
đại diện như ?, * cho các điều kiện
(dấu ? thay cho một ký tự nào đó, và dấu * thay
cho một chuỗi nào đó). Khi điều kiện trong
criteria là chính các dấu ? hoặc *, thì bạn gõ thêm dấu
~ trước nó.
Ví dụ 1:
Ví dụ 2:
1. Hàm Phân phối xác
suất
Hàm BETADIST()
Trả về giá trị của hàm tính mật độ
phân phối xác suất tích lũy beta.
Thông thường hàm này được dùng để nghiên
cứu sự biến thiên về phần trăm các
mẫu, ví dụ như khoảng thời gian mà
người ta dùng để xem TV trong một ngày chẳng
hạn.
Cú pháp: = BETADIST(x,
alpha, beta, A, B)
x : Giá trị giữa
A và B, dùng để tính mật độ hàm.
alpha
& beta
:
Tham số của phân phối.
A :
Cận dưới của khoảng x, mặc
định là 0.
B :
Cận trên của khoảng x, mặc định là 1.
Lưu ý:
o Nếu có bất
kỳ đối số nào không phải là số, BETADIST()
trả về giá trị lỗi #VALUE!
o Nếu alpha
≤ 0 hay beta ≤ 0, BETADIST() trả về giá
trị lỗi #NUM!
o Nếu x < A,
x > B hay A = B, BETADIST() trả về
giá trị lỗi #NUM!
o Nếu bỏ qua A
và B, nghĩa là mặc định A = 0 và B =
1, BETADIST() sẽ sử dụng phân phối tích lũy beta
chuẩn hóa.
Ví dụ:
BETADIST(2, 8, 10, 1, 3) = 0.6854706
1. Hàm Phân phối xác
suất
Hàm BETAINV()
Trả về nghịch đảo của hàm tính mật
độ phân phối xác suất tích lũy beta.
Nghĩa là nếu xác suất = BETADIST(x, ...) thì x
= BETAINV(xác suất, ...)
Thường dùng trong việc lên kế hoạch dự án,
để mô phỏng số lần mở rộng xác
suất, biết trước thời gian bổ sung kỳ
vọng và độ biến đổi.
Cú pháp: = BETAINV(probability,
alpha, beta, A, B)
Probability : Xác suất của
biến cố x trong phân phối xác suất tích lũy
beta.
alpha
& beta
:
Tham số của phân phối.
A :
Cận dưới của khoảng x, mặc
định là 0.
B :
Cận trên của khoảng x, mặc định là 1.
Lưu ý:
o Nếu có bất
kỳ đối số nào không phải là số, BETAINV()
trả về giá trị lỗi #VALUE!
o Nếu alpha
≤ 0 hay beta ≤ 0, BETAINV() trả về giá trị
lỗi #NUM!
o Nếu probability
≤ 0 hay probability > 1, BETAINV() trả về giá
trị lỗi #NUM!
o Nếu bỏ qua A
và B, nghĩa là mặc định A = 0 và B =
1, BETAINV() sẽ sử dụng phân phối tích lũy beta
chuẩn hóa.
o BETAINV() sử
dụng phương pháp lặp khi tính mật độ
phân phối. Với probability cho trước, BETAINV()
lặp cho tới khi kết quả chính xác trong khoảng
±0.0000003. Nếu BETAINV() không hội tụ sau 100 lần
lặp, nó sẽ trả về giá trị lỗi #NA!
Ví dụ:
BETAINV(0.6854706, 8, 10, 1, 3) = 2
1. Hàm Phân phối xác
suất
Hàm BINOMDIST()
Trả về xác suất của những lần thử
thành công của phân phối nhị phân.
BINOMDIST() thường được dùng trong các bài toán có
số lượng cố định các phép thử, khi
kết quả của các phép thử chỉ là thành công hay
thất bại, khi các phép thử là độc lập, và
khi xác xuất thành công là không đổi qua các cuộc
thử nghiệm.
Ví dụ, có thể dùng BINOMDIST() để tính xác suất
khoảng hai phần ba đứa trẻ được
sinh ra là bé trai.
Cú pháp: = BINOMDIST(number_s,
trials, probability_s, cumulative)
Number_s : Số lần
thử thành công trong các phép thử.
Trials :
Số lần thử.
Probability_s : Xác suất thành công của mỗi phép
thử.
Cumulative : Một giá trị logic để xác
định hàm tính xác suất.
= 1 (TRUE) : BINOMDIST() trả
về hàm tính xác suất tích lũy, là xác suất có số
lần thành công number_s lớn nhất.
= 0 (FALSE) : BINOMDIST() trả về hàm tính xác suất
điểm (hay là hàm khối lượng xác suất), là xác
suất mà số lần thành công là number_s.
Lưu ý:
o Nếu number_s và
trials là số thập phân, chúng sẽ được
cắt bỏ phần lẻ để trở thành số
nguyên.
o Nếu number_s, trials
hay probability_s không phải là số, BINOMDIST() trả
về giá trị lỗi #VALUE!
o Nếu number_s <
0 hay number_s > trials, BINOMDIST() trả về giá
trị lỗi #NUM!
o Nếu probability_s
< 0 hay probability_s > 1, BINOMDIST() trả về giá
trị lỗi #NUM!
Ví dụ:
BINOMDIST(6, 10, 0.5, 0) = 0.2050781
BINOMDIST(6, 10, 0.5, 1) = 0.828125
1. Hàm CHIDIST()
Trả về xác xuất một phía của phân phối chi-squared.
Phân phối chi-squared kết hợp với phép thử
chi-squared dùng để so sánh các giá trị quan sát
với các giá trị kỳ vọng.
Ví dụ, một thí nghiệm về di truyền có thể
giả thiết rằng thế hệ kế tiếp
của các cây trồng sẽ thừa hưởng một
tập hợp các màu sắc nào đó; bằng cách so sánh các
giá trị quan sát được với các giá trị
kỳ vọng, có thể thấy được giả
thiết ban đầu là đúng hay sai.
Cú pháp: = CHIDIST(x,
degrees_freedom)
x : Giá trị dùng
để tính phân phối.
degrees_freedom : Số bậc
tự do.
Lưu ý:
o Nếu các đối
số không phải là số, CHIDIST() trả về giá
trị lỗi #VALUE!
o Nếu x < 0,
CHIDIST() trả về giá trị lỗi #NUM!
o Nếu degrees_freedom
không phải là số nguyên, phần thập phân của nó
sẽ bị cắt bỏ để trở thành số
nguyên.
o Nếu degrees_freedom
< 1 hay degrees_freedom > 10^10, CHIDIST() trả về giá
trị lỗi #NUM!
o CHIDIST()
được tính toán theo công thức: CHIDIST = P(X > x),
với X là biến ngẫu nhiên chi-squared.
Ví dụ:
CHIDIST(18.307, 10) = 0.050001